1) Biểu hiện của bệnh chân tay miệng
- Thời gian ủ bệnh: từ 3 – 6 ngày.
- Sốt: có thể sốt nhẹ thoáng qua, cũng có thể sốt cao 39-
400C.
- Đau họng, chảy nước bọt liên tục.
- Biếng ăn hoặc bỏ ăn.
- Khó ngủ, quấy khóc, run chi, giật mình nhiều một cách bất
thường.
- Sang thương da, niêm chủ yếu nằm ở miệng, lòng bàn tay,
lòng bàn chân, gối, mông.
- Sang thương ở miệng đa số là những vết loét đỏ (do các
bóng nước vỡ ra), đường kính 2-3mm ở vòm họng, niêm mạc má, nướu răng, lưỡi.
- Sang thương ở da: thường là bóng nước, có đường kính 2 –
10mm, hình bầu dục, hoặc hơi tròn, nổi cộm hay ẩn dưới da trên nền hồng ban,
không đau, khi bóng nước khô để lại vết thâm da.
- Chú ý: có một số trường hợp không điển hình chỉ có loét
miệng, sang thương da rất ít, hoặc không rõ ràng dạng bóng nước, mà chỉ là dạng
chấm hoặc hồng ban.
2) Các triệu chứng khi có biến chứng
- Triệu chứng thần kinh: rung giật cơ, bứt rứt, lừ đừ, chới
với, yếu chi, co giật, hôn mê.
- Triệu chứng của đường hô hấp và tim mạch: thường xuất
hiện khi bệnh trở nặng: mạch nhanh, da nổi bông, tay chân lạnh, thở nhanh hơn
bình thường, sùi bọt hồng ở miệng.
- Các xét nghiệm cần làm: chỉ làm các xét nghiệm theo chỉ
định của BS: công thức máu, đường máu, khí máu,
- X-quang phổi…
3) Phân độ nặng của bệnh:
- Độ 1: chỉ có loét miệng và hoặc sang thương ở da.
- Độ 2: rung giật cơ, bức rức, chới với.
- Độ 3: yếu liệt chi, liệt các dây thần kinh sọ, co giật,
hôn mê.
- Độ 4: suy hô hấp, phù phổi, tăng huyết áp, trụy mạch.
4) Phân biệt với các bệnh khác:
- Dị ứng da: sang thương hồng ban đa dạng nhiều hơn bóng
nước.
- Viêm da mủ: sang thương đau, đỏ, có mủ, không có sang
thương trong niêm mạc miệng.
- Thủy đậu: sang thương có nhiều lứa tuổi và rải rác toàn
thân, không tập trung đặc biệt ở một vùng nào.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét